Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2025/TT-BTC quy định về mức phí duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số
Ngày 10/4/2025, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành Thông tư 13/2025/TT-BTC, quy định chi tiết về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đối với dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số. Việc ban hành thông tư này nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, minh bạch trong quá trình thu phí, đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong việc triển khai dịch vụ chứng thực điện tử trên phạm vi toàn quốc.
1. Mức thu phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số
Theo nội dung của Thông tư 13/2025/TT-BTC, mức thu phí đối với từng loại dịch vụ liên quan đến chứng thư chữ ký số được quy định như sau:
🔹 Đối với dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:
-
Mức phí được áp dụng là 3.000 đồng/tháng đối với mỗi chứng thư chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho các thuê bao là tổ chức hoặc doanh nghiệp.
-
Thời gian tính phí được xác định từ thời điểm chứng thư chữ ký số công cộng được cấp và có hiệu lực cho thuê bao cho đến tháng trước liền kề tháng chứng thư này hết hạn hoặc khi chứng thư bị tạm dừng, thu hồi.
-
Trường hợp chứng thư chữ ký số công cộng có hiệu lực, hết hạn sử dụng hoặc bị tạm dừng, thu hồi trong cùng một tháng thì vẫn sẽ được tính phí cho trọn vẹn một tháng sử dụng.
🔹 Đối với dịch vụ cấp dấu thời gian và dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu:
-
Mức phí được quy định là 4.200.000 đồng/tháng đối với mỗi chứng thư chữ ký số dành cho dịch vụ cấp dấu thời gian hoặc dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu.
-
Chứng thư này được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cho các tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy.
-
Thời gian tính phí được làm tròn từ tháng chứng thư chữ ký số có hiệu lực đến tháng trước liền kề tháng chứng thư hết hạn hoặc bị tạm dừng, thu hồi.
2. Phân loại chứng thư chữ ký điện tử theo Nghị định 23/2025/NĐ-CP
Bên cạnh quy định về mức thu phí, Thông tư 13/2025/TT-BTC cũng đề cập đến quy định về phân loại chứng thư chữ ký điện tử theo Điều 4, Nghị định 23/2025/NĐ-CP. Cụ thể, chứng thư chữ ký điện tử được chia thành bốn nhóm chính, bao gồm:
1️⃣ Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia:
- Đây là loại chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình, nhằm đảm bảo tính xác thực và tin cậy trong hoạt động cung cấp dịch vụ.
2️⃣ Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy:
- Đây là loại chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cấp cho các tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy, tương ứng với từng loại dịch vụ tin cậy.
- Các chứng thư trong nhóm này bao gồm:
- Chứng thư chữ ký số dành cho dịch vụ cấp dấu thời gian.
- Chứng thư chữ ký số phục vụ dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu.
- Chứng thư chữ ký số dùng cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
3️⃣ Chứng thư chữ ký số công cộng:
- Đây là loại chứng thư chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho các thuê bao.
4️⃣ Chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng:
- Loại chứng thư này được cấp bởi cơ quan, tổ chức tạo lập chữ ký điện tử chuyên dùng, phục vụ các mục đích nội bộ hoặc chuyên biệt trong từng lĩnh vực nhất định.
Hiệu lực thi hành
Thông tư 13/2025/TT-BTC chính thức có hiệu lực từ ngày 10/4/2025. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan cần tuân thủ các quy định mới về mức thu phí và phân loại chứng thư chữ ký điện tử để đảm bảo hoạt động chứng thực điện tử diễn ra đúng quy định pháp luật.
📌 Xem thêm chi tiết nội dung tại Thông tư 13/2025/TT-BTC.
Mọi thông tin xin liên hệ:↓
📧 Email: toanphuc79@gmail.com
📞Hotline: 02623 550999 – 02623 754567
📱Điện thoại:
0905 805 605 – Giám Đốc: Nguyễn Phúc Toàn
0935 133 813 – Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thanh Thảo