Thuế là gì? Các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng sau khi thành lập?

Thuế là gì Các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng sau khi thành lập

Thuế là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Việc nắm vững kiến thức về thuế không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu hóa chi phí và quản lý tài chính hiệu quả. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan về thuế và các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng sau khi thành lập.

1. Thuế là gì ?

Thuế là một khoản nghĩa vụ tài chính mà mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội đều phải thực hiện đối với Nhà nước. Khoản thu này mang tính chất bắt buộc và được quy định rõ ràng trong hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành.

Khác với các khoản phí hay dịch vụ khác, thuế không mang tính chất đối giá, nghĩa là người nộp thuế không nhận được một khoản hoàn trả hay lợi ích trực tiếp tương ứng từ Nhà nước. Thay vào đó, số tiền thu thuế sẽ được sử dụng vào các mục đích chung nhằm phục vụ lợi ích toàn xã hội.

Nhiều người vẫn thường đặt câu hỏi: Tại sao chúng ta phải đóng thuế? Nhà nước sử dụng nguồn tiền thuế thu được vào những mục đích gì? Thuế có tác động như thế nào đối với sự phát triển của quốc gia mà mọi công dân và doanh nghiệp đều phải trích một phần thu nhập, lợi nhuận của mình để nộp? 

Trên thực tế, thuế có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của Nhà nước cũng như sự ổn định và phát triển của nền kinh tế- xã hội.

Vậy thuế là gì? Đó chính là nguồn tài chính thiết yếu giúp Nhà nước đảm bảo hoạt động bộ máy, duy trì các dịch vụ công, thực hiện những nhiệm vụ quản lý, điều hành và phát triển đất nước. Cụ thể, thuế có thể được phân thành hai nhóm chính:

  • Thuế thông thường: Đây là loại thuế nhằm mục đích thu ngân sách Nhà nước và thực hiện điều tiết thu nhập trong xã hội. Thông qua việc đánh thuế, Nhà nước có thể phân bổ nguồn lực tài chính hợp lý hơn, góp phần giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa các tần lớp dân cư.
  • Thuế đặc biệt: Một số loại thuế không chỉ phục vụ mục tiêu thu ngân sách mà còn có ý nghĩa điều tiết hành vi tiêu dùng hoặc khuyến khích, hạn chế một số hoạt động kinh tế- xã hội nhất định. Chẳng hạn, thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng đối với mặt hàng như rượu, bia, thuốc lá, hay ô tô nhập khẩu nhằm kiểm soát mức độ tiêu thụ và hạn chế những tác động tiêu cực của các sản phẩm này đến sức khỏe cộng đồng cũng như môi trường.

Bên cạnh đó, có những khoản thu như phí thủy lợi được sử dụng để huy động nguồn vốn nhằm duy trì, sửa chửa hệ thống kênh mương, đảm bảo hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và điều tiết nguồn nước tại các địa phương.

Đối với các doanh nghiệp, sau khi hoàn tất các thủ tục thành lập công ty và được Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh cùng mã số thuế, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các bước kê khai thuế ban đầu tại cơ quan thuế quản lý.

Đồng thời, tùy theo từng loại hình kinh doanh, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về nộp thuế theo luật định để đảm bảo hoạt động hợp pháp và tránh các vi phạm pháp lý liên quan đến nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

2. Các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng sau khi thành lập?

Có 4 loại thuế chính ở Việt Nam mà doanh nghiệp cần quan tâm tới sau khi thành lập:

1. Lệ phí (thuế) môn bài

Từ ngày 01/01/2017, cách gọi “thuế môn bài” được thay thế bằng lệ phí môn bài, là thuế bắt buộc doanh nghiệp đóng hàng năm.

  • Đối tượng nộp lệ phí môn bài: các thành phần kinh tế được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP;
  • Đối tượng miễn lệ phí môn bài: được bổ sung, thay đổi theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP;
  • Mức thuế và thời hạn nộp lệ phí môn bài: Tùy vào thời gian đăng ký doanh nghiệp và mức doanh thu mà bậc thuế môn bài sẽ khác nhau, từ 300.000 đồng/năm – 3.000.000 đồng/năm.

📌Lưu ý: Sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp tờ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp – đây là thủ tục pháp lý quan trọng sau thành lập mà doanh nghiệp phải thực hiện. Bạn có thể tham khảo dịch vụ khai thuế ban đầu của Anpha, chỉ từ 500.000 đồng.

2. Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT)

Thuế giá trị gia tăng (VAT) hay thuế bán hàng, là phần chênh lệch giữa VAT mua vào và VAT bán ra.

Để xác định số tiền thuế GTGT phải nộp thì doanh nghiệp cần xác định phương pháp kê khai thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp. Khi đó:

  • Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp phải nộp phần chênh lệch đó. Ngược lại nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào thì doanh nghiệp sẽ được khấu trừ phần chênh lệch.

Ví dụ:

Công ty TV mua bàn có giá là 7.700.000 đồng, trong đó VAT = 700.000 đồng.

Sau đó, công ty TV bán bàn cho công ty AP với giá bán là 9.900.000 đồng, trong đó VAT = 900.000 đồng. Như vậy:

– Thuế GTGT đầu ra = 900.000 đồng;

– Thuế GTGT đầu vào = 700.000 đồng.

Như vậy, số thuế GTGT phải nộp = 900.000 – 700.000 = 200.000 đồng.

  • Kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Đối với phương pháp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ được tính theo 2 cách: trực tiếp trên doanh thu và trực tiếp trên GTGT.

Cách 1: Kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Thuế suất thuế GTGT đối với phương pháp này được xác định dựa vào ngành nghề kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp. Chẳng hạn: Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa là 1%; dịch vụ là 5% (Tham khảo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC).

Ví dụ:

Công ty TV bán bàn ghế cho công ty NT với giá là 9.000.000 đồng.

– Số thuế GTGT phải nộp = 9.000.000 x 1% = 90.000 đồng;

– Trong đó: 1% là tỷ lệ % nộp thuế GTGT trên doanh thu của hoạt động bán buôn, bán lẻ.

Cách 2: Kê khai theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

Cách này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Khi đó, thuế GTGT sẽ được tính bằng 10% của giá trị tăng thêm.

Ví dụ:

Công ty TV mua 1 chiếc nhẫn vàng.

– Giá mua vào là 4.000.000 đồng;

– Giá bán ra là 5.000.000 đồng.

Như vậy, giá trị tăng thêm sẽ là 5.000.000 – 4.000.000 = 1.000.000 đồng.

Vậy thuế GTGT phải nộp của công ty TV = 1.000.000 x 10% = 100.000 đồng.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)

Thuế TNDN là loại thuế thu trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý.

  • Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: tất cả cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh thu nhập.
  • Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Ví dụ:

Công ty TV có tổng doanh thu bán hàng năm 2019 là 100.000.000 đồng. Trong đó:

– Giá vốn hàng hóa là 70.000.000 đồng;

– Chi phí bán hàng là 5.000.000 đồng;

– Chi phí quản lý doanh nghiệp là 3.000.000 đồng.

Khi đó lợi nhuận = doanh thu – giá vốn – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp = 100.000.000 – 70.000.000 – 5.000.000 – 3.000.000 = 22.000.000 đồng.

Như vậy, công ty TV lãi 22.000.000 đồng.

Vậy thuế TNDN phải nộp của công ty TV = 22.000.000 x 20% = 4.400.000 đồng.

📌Lưu ý: Việc xác định chi phí sao cho hợp lý, hợp lệ còn tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và ngành nghề riêng của mỗi doanh nghiệp.

4. Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN)

Thuế TNCN là loại thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho người lao động.

Thuế TNCN tính theo tháng, kê khai theo tháng hoặc quý nhưng quyết toán theo năm.

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ;

– Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng TNCN được công ty chi trả – Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN.

  • Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân

Giảm trừ gia cảnh:

  • Đối với bản thân: 11.000.000 đồng/người/tháng;
  • Đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng.

Các khoản bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.

Ví dụ:

Một nhân viên có:

– Lương cơ bản: 15.000.000 đồng;

– Tiền phụ cấp ăn trưa: 730.000 đồng;

– Tiền thưởng: 3.500.000 đồng;

– Các khoản bảo hiểm phải nộp: 15.000.000 x 10.5% = 1.575.000 đồng;

– Giảm trừ bản thân: 11.000.000 đồng;

– Đăng ký 1 người phụ thuộc: 4.400.000 đồng.

Như vậy:

– Thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên = 15.000.000 + 3.500.000 – 730.000 = 17.770.000 đồng;

– Thu nhập tính thuế TNCN của nhân viên = 17.770.000 – 11.000.000 – 4.400.000 – 1.575.000 = 795.000 đồng;

– Thuế TNCN phải nộp = 795.000 x 5% = 39.750 đồng.

💢Kết luận:

Thuế là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ về các loại thuế và nghĩa vụ thuế sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và phát triển bền vững. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về thuế.


Mọi thông tin xin liên hệ:

📧 Email: toanphuc79@gmail.com

📞Hotline: 02623 550999 – 02623 754567

📱Điện thoại: 

0905 805 605 – Giám Đốc: Nguyễn Phúc Toàn

0935 133 813 – Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thanh Thảo


Đọc thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *