Toàn văn Công văn 1591/CT-CS năm 2025 giới thiệu điểm mới tại Thông tư 32/2025/TT-BTC về hoá đơn chứng từ?

Công văn 1591/CT-CS hóa đơn chứng từ

Toàn văn Công văn 1591/CT-CS năm 2025 giới thiệu điểm mới tại Thông tư 32/2025/TT-BTC về hoá đơn chứng từ?

Ngày 05/6/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 1591/CT-CS về việc giới thiệu nội dung mới tại Thông tư 31/2025/TT-BTC và Thông tư 32/2025/TT-BTC.

Theo đó, tại Công văn 1591 CT CS năm 2025 có nêu rõ như sau:

Ngày 31/5/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 31/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 23/2021/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá và Thông tư 32/2025/TT-BTC, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2025).

Cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Thông tư 31/2025/TT-BTC, Thông tư 32/2025/TT-BTC. Đề nghị các Chi cục Thuế khu vực khẩn trương triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung của các Thông tư nêu trên tới công chức thuế và người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo thi hành. (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

Thông tư 32/2025/TT-BTC gồm 12 Điều hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn chứng từ theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ, hướng dẫn thi hành các khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 11, khoản 18, khoản 37 và khoản 38 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP và một số trường hợp theo yêu cầu quản lý bao gồm: tổ chức thực hiện biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ; ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử; ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn; áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác; nội dung hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế; chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử, tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử; sử dụng chứng từ, tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan và hiệu lực thi hành.

Ký hiệu mẫu số hoá đơn điện tử theo Thông tư 32/2025 được quy định như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử như sau:

Điều 5. Ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn

1. Hóa đơn điện tử

a) Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:

– Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;

– Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;

– Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;

– Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

– Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;

– Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

– Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử;

– Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí;

– Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí

Như vậy, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên từ 1 đến 9 để phản ánh loại hóa đơn điện tử. Theo đó:

– Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;

– Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;

– Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;

– Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

– Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;

– Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử;

– Số 8: Phản ánh hóa đơn giá trị gia tăng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí;

– Số 9: Phản ánh hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

Theo thông tư 32/2025, không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán phải không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2025/TT-BTCquy định về việc ủy nhiệm lập hóa đơn cho bên thứ ba như sau:

Điều 4. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn

a) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sửdụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) để lập hóa đơn điện tửcho hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ;

b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;

c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

d) Hóa đơn điện tử do bên nhận ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;

Trước đây, theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định như sau:

Điều 3. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn

a) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;

c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;

d) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;

Như vậy, theo Thông tư 32 2025 từ ngày 01/6/2025 không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán. Bên thứ ba chỉ cần là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

Để biết thêm chi tiết, mọi thông tin xin liên hệ:

📧 Email: toanphuc79@gmail.com

📞Hotline: 02623 550999 – 02623 754567

📱Điện thoại: 

0905 805 605 – Giám Đốc: Nguyễn Phúc Toàn

0935 133 813 – Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thị Thanh Thảo

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *